Nhàu (Noni)
Sản phẩm từ nhàu
Công dụng của Nhàu
Sản phẩm khác
TÌM KIẾM
TIN TỨC
- Trái nhàu khô - Công dụng của trái nhàu khô (noni fruit) với những căn bệnh mãn tính
- Nước cốt nhàu Hương Thanh [1 thùng 10 chai] - Tiêu chuẩn ISO & Cúp vàng thương hiệu Việt 2018
- Nước cốt nhàu Hương Thanh (Noni Juice) - Quà tặng cho sức khỏe
- Hỗ trợ trị suy giãn tĩnh mạch bằng trái nhàu ngâm đường - Bài thuốc hiệu quả từ thiên nhiên
- Viên Nhàu Hương Thanh (Noni Pill) - Hỗ trợ trị xương khớp, huyết áp, tiểu đường ... tăng cường sức đề kháng
- + Xem thêm
THỐNG KÊ
- Khách đang online: 3
- Truy cập hôm nay: 578
- Lượt truy cập: 2325124
- Số trang xem: 2690982
- Tổng số danh mục: 40
- Tổng số sản phẩm: 46
QUẢNG CÁO
TIN TỨC
Cây nhàu (Morinda citrifolia L.)
Cây nhàu
Morinda citrifolia L.
Rubiaceae
Đại cương :
Trái nhàu hay noni hay pomme chien ( Morinda citrifolia ) là một cây vùng nhiệt đới có họ Rubiaceae, nguồn gốc ở Á Châu (Ấn Độ ) hay Úc Châu Australie.
Cây tiểu mộc, Morinda citrifolia cho trái khoảng 1 năm sau khi trồng. Đạt đến trưởng thành khoảng 2 năm và cung cấp đến 8 kg trái, mỗi tháng, trong suốt năm.
Quả màu xanh khi còn non, sau chuyển sang màu đỏ nhạt kế màu vàng và chuyển sang màu trắng nhạt khi chín. Trái nhàu dể nhận do có mùi đặt biệt và vị đắng.
Dung dịch trích từ trái, thương mại hóa dưới tên noni như thực phẫm bổ sung ở Mỹ nơi mà chưa được công nhận là một loại thuốc hay nước trái cây nhàu hay trà nhàu ở Việt Nam sử dụng như thuốc như quảng cáo ở một số công ty tư.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Có nguồn gốc ở miền Bắc Australia và hiện nay gặp ở tất cả các châu đại dương.
Mô tả thực vật :
Thân tiểu mộc hay cây nhỏ khoảng 3 6 m cao, nhánh rỗng và nhẵn láng, với 4 gốc sắc nét tròn cạnh, vỏ màu trắng nhạt.
Lá luôn xanh, mọc đối, khoảng 10 dài 7 cm rộng, màu xanh lá cây sáng bóng, hơi dầy thịt, hình xoan hay bầu dục.
Hoa họp thành nhóm hoa đầu, đơn độc, nhỏ hình ống. Hoa màu trắng, mọc ngoài nách lá, vành hoa có lông ở miệng, tiểu nhụy gần ở cổ. Mật hoa rất quyến rủ đối với ong mật mellifère
Trái : quả nhân cứng, có hình trứng, to 3 đến 10 cm dài và 3 đến 6 cm rộng bằng cườm tay, rất nhiều thịt màu trắng khi chín, nhân 4 mỗi trái, màu nâu đậm, cao 6 đến 8 mm, 2 buồng song có 1 hột
Quả ít tiêu thụ, chủ yếu trong Thái bình dương trong thời kỳ khan hiếm người ta dùng sử dụng trong món cà ri Án Độ cho màu xanh lá cây.
Rể dùng làm thuốc nhuộm, sản xuất một thứ bột màu vàng trong môi trường acide và màu đỏ trong môi trường kiềm. Cây nhàu là một cây thuốc quan trọng, sử dụng rộng rải tại các Châu đại dương. Trái nhàu có chứa chất kích thích sự miễn nhiễm ( immunostimulante) và được sử dụng chống mụn nhọt đồng đanh, những chứng viêm sưng tỳ tạng lá lách ( rate).
Lá nhàu dùng dưới dạng thuốc cao làm giảm ung nhọt abcès và loét ulcères,
Bộ phận sử dụng :
Trái, lá, rể và vỏ thân
Thành phận hóa học và dược chất :
Bột trái nhàu Morinda citrifolia chứa :
- Những chất carbohydrate ( monosaccharides, disaccharides, oligosaccharides, như đường monosaccharide glucose, polysaccharides )
- Những chất xơ với số lượng vừa phải.
- Những chất dinh-dưỡng có hàm lượng lớn trong nạt của trái nhàu, như nước ép trái nhàu morinda citrifolia hàm lượng dinh dưởng rất hiếm.
Những chất vi lượng chánh trong bột trái nhàu M. citrifolia gồm :
- Vitamine C,
- niacine (vitamine.. B3),
- Nguyên tố fer
- Potassium,
- Vitamine A,
- Calcium và muối sodium Na hiện diện với số lượng vừa phải.
Trái nhàu Morinda citrifolia chứa một số thành phần hóa thực vật :
- Kể cả những chất lignanes ( chất ngấm làm cứng tế bào thực vật ),
- Chất vi lượng,
- Những chất đa đường polysaccharides,
- Những chất flavonoïdes,
- Irridoïdes,
- Acides béo,
- Scopoléine,
- Catéchine,
- Bêta-sitostérole,
- Damnacantal,
- Những alcaloïdes.
- và phân hóa tố xeronine ( cơ thể cần xeronine đóng vai trò cần thiết bình thường hóa tất cả tế bào trong cơ thể, sự phát hiện này phát hiện từ đầu thế kỷ XXè do Tiến sỉ Heinicke, một nhà khoa học ở Hawaii )
Mặc dù những chất trên đã được nghiên cứu hoạt động sinh học, những nghiên cứu hiện nay vẫn chưa đủ để kết luận bất cứ điều gì ảnh hưởng đối với sức khỏe con người. Những thành phần hóa thực vật ( phytochimiques ) không phải có duy nhất ở Morinda citrifolia mà có ở tất cả những thực vật khác.
Nước ép trái nhàu noni khó thực hiện lấy bởi sức ép, lý do :
- sự hiện diện số lượng lớn chất nhờn mucilage, nhưng nếu sau khi đóng băng thành đá và cấu trúc tế bào bị vở ra kế đó người ta nghiền nát để thực hiện lấy sản phẩm.
- Người ta có thể dể dàng thu thập một chất lỏng có pH acide 3-4, rất dể lên men.
Thành phần hóa học của trái nhàu noni :
- Khoảng 160 hợp chất hóa thực vật đã được xác định trong cây nhàu noni,
- và những chất vi lượng quan trọng là những thành phần phénolique,
- những acides hữu cơ,
- và những alcaloïdes ( Wang và Su, 2001 ).
Trong số các hợp chất phénolique, quan trọng nhất được ghi nhận là :
- chất anthraquinones ( damnacanthal, morindone, morindin, v …v…)
- và cũng như chất aucubine, asperuloside và scopolétine ( Wang và Su, 2001 ).
Những chất acides hữu cơ là :
- acides caproïque
- và caprylique ( Dittmar, 1993 ).
Trong khi chất alcaloïde chánh đã được báo cáo là xéronine ( Heinicke, 1985 )
Thành phần dinh dưởng trong trái cây nhàu :
- Thành phần nước : 90 % ,
- Thành phần chánh của nguyên liệu khô giống như những chất rắn hòa tan,
- Chất xơ,
- và những chất đạm protéine ( chunhieng, 2003 ).
Hàm lượng chất đạm trái nhàu noni lên cao một cách ngạc nhiên, hiện diện 11,3 % nguyên liệu khô của nước ép, và những acides aminés chánh là acide aspartique, acide glutamique và isoleucine ( Chunhieng, 2003 )
Thành phần khoáng gồm 8,4 % nguyên liệu khô và nguyên tố khoáng chánh là potassium, soufre, calcium, và phosphore, những vết sélénium cũng đã tìm thấy trong nước ép ( Chunhieng,2003 )
Vitamine cũng đã phát hiện trong trái nhàu, acide ascorbique là chánh yếu ( vit C ) ( 24 – 158 mg / 100g nguyên liệu khô ) ( Morton,1992 ; Shovic và Whistler,2001 ) và tiền vitamine A ( Doxon và al,1999 )
● Những hợp chất phénolique đã được tìm thấy trong nhóm lớn vi lượng oligo-éléments hoạt động trong nước ép trái nhàu noni như :
- damnacanthal,
- scopolétine,
- morindone,
- alizarine,
- aucubine,
- nordamnacanthal,
- rubiadine,
- rubiadine-1-méthyl éther .
● Những glucoside khác của anthraquinone đã được xác định trong trái nhàu noni (Morton, 1992; Dittmar, 1993; Dixon et al, 1999;. Wang et Su, 2001).
● Damnacanthal là một anthraquinone có tính chất gần đây và có chức năng quan trọng ( chủ yếu chống gây ung thư ) (Solomon,1999).
● Scopolétine là một coumarine đã được phân lập năm 1993 Đại học Hawaï, có đặc tính giãm đau cũng như khả năng quan trọng là kiểm soát mức độ sérotonine trong cơ thể ( Levand và Larson, 1979 ).
▪ Những nhà nghiên cứu khác đã chứng minh scopolétine có đặc tính kháng vi khuẩn ( Duncan và al 1998 ) và những hiệu quả chống tăng huyết áp ( Solomon, 1999).
▪ Những nhóm nghiên cứu khác ở Hawaï ( Heinicke, 1985, Solomon,1999 ) báo cáo sự hiện diện của một nguyên tố mới :
● proxéronine, trong trái nhàu noni : nó là tiền thân của xéronine, một alcaloïde nó khả dỉ kết hợp với protéine con người, hầu cải thiện chức năng của nó.
Đặc tính trị liệu :
Trong những bản thảo y học của thầy thuốc Polynésiene ghi lại, họ dùng trái nhàu noni như thành phần chánh trong tất cả chế phẩm thuốc của họ và dùng để chữa trị những vấn đề như :
- Hen suyễn asthme,
- và dị ứng allergies,
- Vấn đề phổi ,
- Đau khớp,
- Đau đầu,
- Chứng đau nửa đầu, migraines,
- Vấn đề tiêu hóa,
- Táo bón constipation,
- Ký sinh trùng parasites,
- Vấn đề kinh nguyệt,
- Bệnh cúm grippe,
- Cảm lạnh rhume,
- Ho ,
- Mệt mỏi mản tính ,
- Gảy xương ,
- và những tình trạng khác.
Cây và trái nhàu đã được dùng như là dược thảo trong văn hóa y học truyền thống polynésienne. Các tài liệu xưa liên quan đến cây nhàu noni đến từ Ấn Độ ghi lại bằng tiếng Phạn sanskrits những sử dụng của nó trong y học cổ Ayurvédique.
Nước ép trái cây còn được gọi là « aspirine của người xưa ».
Theo các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ, nhàu có chứa chất « kích thích miễn nhiễm » bảo vệ cơ thể chống lại những bệnh thoái hóa như :
- ung thư
- và làm chậm lại sự lão hóa.
Những hiệu nghiệm của nước ép trái nhàu noni đã gây ra sự tranh cải, và Liên minh Âu Châu đã không phê chuẩn như là dược phẩm. Tuy nhiên, nước ép trái nhàu noni được quyền bán, hay dưới dạng viên nang capsules và như vậy nước ép nhàu theo luật của thực phẩm chớ không theo luật dược phẩm. Tất cả những quảng cáo đặc tính trị liệu y học bị cấm ở Âu Châu.
Đồng thời, nhàu noni cũng được biết ở những dân tộc khác vùng nhiệt đới.
▪ Ở Malaysia, nhàu được sử dụng để điều trị :
- Những vấn đề niệu tiết,
- Bệnh tiểu đường,
- Bệnh cúm,
- kinh nguyệt khó khăn,
- Xuất huyết,
▪ Người dân Caraibes được biết như :
- là những cây thuốc giãm đau,
- Được sử dụng trường hợp bong gân,
- Gãy xương,
- Sốt v…v…
▪ Ở Đông Nam Á, người ta sử dụng cho các vấn đề liên quan :
- Cổ họng,
- Miệng,
- Nướu răng,
- Huyết áp động mạch
▪ Và ở Phi luật Tân, được biết như là một cách :
- tẩy sạch đường ruột,
- đặc biệt là loại trừ những ký sinh trùng.
Những lá, trái, thân và rể đã được điều chế thành dược phẩm khác nhau, các phương thức chữa bệnh và những phương pháp điều trị trên toàn cỏi vùng Thái bình dương :
► Sử dụng thuốc ( y học truyền thống )
- Điều trị bệnh sốt rét paludisme,
- Sốt thông thường, ( thuốc cao lá )
- Giảm đau ( Lá dùng như trà );
- Nhuận trường laxatif ( Hạt, tất cả các phần của cây);
- Bệnh vàng da jaunisse (nấu sắc vỏ của thân),
- Huyết áp cao hypertension (dung dịch trích từ rể, lá, trái hay vỏ thân);
- Nhọt đồng đanh furoncles
- và quần đinh anthrax (thuốc cao của trái),
- Loét dạ dày (tinh dầu trái noni);
- Thuốc trừ sâu da tóc (tinh dầu hạt),
- Bệnh lao,
- bong gân,
- sây sát vết thương sâu,
- Phong thấp rhumatismes (Lá hay thuốc cao từ trái);
- Đau cổ họng (nghiền quả chín súc miệng);
- Ký sinh đường ruột (Trái tươi nguyên);
- Vết cắt, vết thương,
- Sưng mủ abcès,
- Nhiễm trùng miệng và nướu răng,
- Đau răng (trái);
- Mụt lẹo orgelets (Xông hơi từ hoa hay lá cắt nhuyễn);
- Đau dạ dày,
- Gãy xương,
- Tiểu đường diabète,
- Mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- Đau đường tiểu,
- Sưng bụng,
- Thoái vị sa ruột hernies,
- và vitamine cho người thiếu ( lá).
Ứng dụng :
Sử dụng bên ngoài : như một chất sát trùng và chống viêm sưng.
- Trái nhàu chín mùi và những lá, đắp trực tiếp lên những nơi bị sưng mủ ( abcès ) hay thối chân có mủ panaris để kích hoạt mau mùi vỡ miệng cũng như trong trường hợp xâm mình bị viêm sưng bước đầu của sự nhiễm trùng.
- Nước ép trái nhàu chín dùng làm dịu đau khi bị chích bởi « nohu » một loại cá độc ở biển tên gọi « cá bò cạp scorpion fish » .
- Lá nhàu tươi dùng đắp lên vết phỏng .
- Những phương cách khác dùng để trị như viêm tuyến mang tai ( dùng nước ép trái cây để súc miệng )…..
Dùng bên trong cơ thể :
- Được ghi nhận chữa trị ngộ độc cá độc ở rạn san hô ( 3 trái noni xanh lá cây + 3 trái noni chín mùi trộn với nước dừa ).
- Chống nhiễm trùng ở da ( mụn, nhọt ) : 1 hay 2 muỗng súp nước ép trái nhàu ngâm nước nóng hay rữa thời gian vài ngày.
- Dùng trực tiếp trái chín trên những khớp xương đau ( cơn thống phong goutte ).
Sử dụng như thực phẩm :
Trái nhàu là một loại trái có thể ăn được nhưng chúng không có một vị hay một mùi dể chịu, thực tế có một số người cho rằng trái chín có một mùi dể bị nôn mữa.
Hơn nữa, quả có thể ăn sống với muối (ở Đông dương, Việt Nam, Úc ) hoặc nấu chín như cà ri. Các lá non ăn như rau chứa nhiều protéine 4-6 %. Hạt giống có thể nướng ăn.
HỖ TRỢ ONLINE
FACEBOOK
LIÊN KẾT WEB